Thứ sáu, 22/11/2024 23:10 GMT+7
Điều 5.I.1.6. Hành vi vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp

 (Điều 6 Thông tư số 37/2011/TT-BKHCN ngày 27/12/2011)

 

1. Hành vi “đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5.D.3.7 của Phần này được hiểu là:

 

a) Thực hiện đại diện theo uỷ quyền của cả bên yêu cầu xử lý và bên bị yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong cùng một vụ việc.

 

b) Là đại diện cho bên thực hiện thủ tục phản đối, yêu cầu huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, xử lý vi phạm trong khi đang là đại diện cho người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ thực hiện các thủ tục liên quan đến xác lập, thực hiện, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.

 

2. Hành vi cố ý cản trở tiến trình bình thường của việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan quy định tại điểm i khoản 2 Điều 5.D.3.7 được hiểu là:

 

a) Cố tình trì hoãn việc nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, đơn yêu cầu xử lý vi phạm và các tài liệu, hồ sơ khác trong quá trình xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của bên được đại diện mà không có lý do chính đáng;

 

b) Đưa các thông tin không chính xác về tình trạng pháp lý của văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, đơn yêu cầu xử lý vi phạm, và các tài liệu, hồ sơ khác trong quá trình xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của chủ văn bằng;

 

c) Gửi đơn thư khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ một cách thiếu căn cứ nhằm làm chậm tiến trình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho người có quyền và lợi ích liên quan.

 

3. Đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước hoặc xã hội quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5.D.3.7 được hiểu là:

 

a) Đại diện cho các tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền hoặc chưa được phép của chủ thể quyền đăng ký các nhãn hiệu có uy tín, được sử dụng rộng rãi hoặc tổ chức, cá nhân không được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam ra nước ngoài; đăng ký sáng chế mật ra nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

 

b) Tiết lộ thông tin, tài liệu chưa được phép công bố, thông tin thuộc diện bí mật nhà nước hoặc bí mật kinh doanh của bên liên quan biết được trong quá trình thực hiện dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Khách online:66006
Lượt truy cập: 46256141