(Điểm 21, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010)
1. Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều 3.A.2.11 và Điều 3.A.2.12 của Phần này và theo quy định tại điểm này.
2. Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trong một văn bản có thể yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.
b) Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu số 3.I.12 Phụ lục 3.I kèm theo Đề mục này;
(ii) Chứng cứ (nếu có);
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện);
(iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan theo quy định tương ứng tại Điều 3.I.1.7 khoản (2), Điều 3.I.1.22 khoản (2) và Điều 3.I.1.23 khoản (3) của Chương này;
(v) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
3. Xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ do người thứ ba thực hiện, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến. Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan.
b) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt/huỷ bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại Điều 3.A.2.11 khoản (4) và Điều 3.A.2.12 khoản (4) của Phần này.
Thời hạn ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại khoản (3)(a) Điều này mà chủ văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng.
Trong trường hợp chính chủ văn bằng yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng không được tính vào thời hạn nêu trên.
c) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu hoặc bên liên quan có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo liên quan theo thủ tục quy định tại Điều 3.I.1.22 của Chương này.
d) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
4. Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực của người thứ ba đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ cho chủ nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn là 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
b) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng quốc tế để thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định tương ứng của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.