Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời: Khoản 5 điều 1 Nghị định 148/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để tính TCTV, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả TCTV, trợ cấp mất việc làm trước đó.
Thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm: thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ theo HĐLĐ; thời gian được NSDLĐ cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được NSDLĐ trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo điều 111, 112, 115 và khoản 1 điều 116 của Bộ Luật Lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được NSDLĐ trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NSDLĐ; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo điều 129 của Bộ Luật Lao động. Căn cứ quy định trên, thời gian thử việc giao kết trong HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ không được tính là thời gian làm việc thực tế để trả TCTV.
Nguồn: Báo Người Lao Động